Những vương quốc Ấn-Scythia Người_Ấn-Scythia

Từ Abhira tới Surastrene

Châu Á khoảng năm 1, chỉ ra vương quốc Ấn-Scythia và các nước láng giềng.

Vương quốc Ấn-Scythia đầu tiên trong tiểu lục địa Ấn Độ đã chiếm phần phía nam của Pakistan ngày nay (nơi mà họ đã tiến đến từ miền nam Afghanistan), trong vùng đất từ Abiria (Sindh) tới Surastrene (Gujarat), từ khoảng năm 110 đến năm 80 TCN. Họ dần dần tiếp tục di chuyển về phía bắc vào vùng đất của người Ấn-Hy Lạp cho đến những cuộc chinh phục của Maues, khoảng năm 80 TCN.

Người Ấn-Scythia cuối cùng đã thành lập một vương quốc ở phía tây bắc, có căn cứ tại Taxila, với hai đại phó vương, một ở Mathura ở phía đông, và một ở Surastrene (Gujarat) ở phía tây nam.

Ở phía đông nam, người Ấn-Scythia xâm lược khu vực Ujjain, nhưng sau đó bị đẩy lùi vào năm 57 trước Công Nguyên bởi vua Malwa Vikramaditya. Để kỷ niệm sự kiện này, Vikramaditya đã thiết lập kỷ nguyên Vikrama, một loại lịch Ấn Độ đặc biệt, cụ thể bắt đầu từ năm 57 TCN. Hơn một thế kỷ sau đó, vào năm 78, người Saka một lần nữa lại xâm chiếm Ujjain và thiết lập kỷ nguyên Saka, đánh dấu bước khởi đầu sự tồn tại lâu dài của tiểu quốc của người Saka, Phó vương Miền Tây.[9]

Gandhara và Punjab

Một đồng tiền xu của vua Ấn-Scythia Azes I.

Sự hiện diện của người Scythia ở tây bắc Ấn Độ trong thế kỷ 1 TCN cùng thời với các vương quốc Ấn-Hy Lạp ở đó, và có vẻ như ban đầu họ đã công nhận quyền lực của nhà vua Hy Lạp địa phương.

Maues đầu tiên chinh phục Gandhara và Taxila khoảng năm 80 TCN, nhưng vương quốc của ông tan rã sau khi ông chết. Ở phía đông, vị vua Ấn Độ Vikrama tái chiếm lại Ujjain từ tay người Ấn-Scythia, kỉ niệm chiến thắng của mình bằng cách sáng tạo ra kỷ nguyên Vikrama (bắt đầu từ năm 58 TCN). Các vị vua Ấn-Hy Lạp tiếp tục cai trị một lần nữa sau thời Maues, và thịnh vượng, như được chỉ ra bởi sự phong phú từ các đồng tiền của vua Apollodotos II và Hippostratos. Không lâu sau đến thời Azes I, khoảng năm 55 TCN, người Ấn-Scythia cuối cùng đã kiểm soát khu vực Tây Bắc Ấn Độ, với chiến thắng của ông trước Hippostratos.

Nghệ thuật điêu khắc

Một số tác phẩm điêu khắc đá đã được tìm thấy trong lớp địa tầng Saka sớm (lớp địa tầng số 4, tương ứng với triều đại của Azes I, trong đó rất nhiều tiền xu sau này đã được tìm thấy) trong đống đổ nát của Sirkap, trong suốt cuộc khai quật được tổ chức bởi John Marshall.

Khu vực Mathura (Các phó vương miền bắc)

Đầu cột sư tử Mathura là một vật kỷ niệm quan trọng của người Ấn-Scythia dâng hiến cho Phật giáo (Bảo tàng Anh).

Ở miền trung Ấn Độ, người Ấn-Scythia đã chinh phục khu vực Mathura từ các vị vua Ấn Độ khoảng năm 60 trước Công Nguyên. Một số phó vương của họ là Hagamasha và Hagana, những người đã lần lượt tiếp theo được kế tục bởi Đại Phó Vương Saca Rajuvula.

Rajuvula dường như đã lật đổ vị vua cuối cùng của người Ấn-Hy Lạp là vua Strato II vào khoảng năm 10, và chiếm kinh đô của ông ta là Sagala.

Tiền đúc của thời kỳ này, chẳng hạn như của Rajuvula, có xu hướng trở nên rất thô và theo phong cách lai căng. Nó cũng mất đi rất nhiều giá trị, lượng bạc ngày càng ít dần hơn.

Chữ khắc trên đầu cột sư tử Mathura cũng chứng thực rằng Mathura đã nằm dưới sự kiểm soát của người Saka. Các chữ khắc cũng chứa những thông tin về Kharaosta KamuioAiyasi Kamuia. Yuvaraja Kharostes (Kshatrapa) là con trai của Arta, cũng được chứng thực bởi các đồng tiền riêng của mình.[10] Arta được tuyên bố là em trai của vua Moga hoặc Maues.[11] Công chúa Aiyasi Kambojaka, cũng gọi là Kambojika, là chính cung hoàng hậu của Shaka Mahakshatrapa Rajuvula. Sự hiện diện của người Kamboja ở Mathura cũng được xác nhận từ một số câu thơ của sử thi Mahabharata được cho là đã được sáng tác vào khoảng thời gian này[12]. Điều này có thể cho thấy giả thuyết rằng người Saka và Kamboja có thể đã cùng nhau cai trị Mathura/Uttara Pradesh.

Các phó vương Ấn-Scythia ở Mathura đôi khi được gọi là "các phó vương phía Bắc", đối lập với "các phó vương phía Tây" ở Gujarat và Malwa. Sau thời Rajuvula, những người kế tục ông một số được biết là đã cai trị như là chư hầu của người Quý Sương, chẳng hạn như " Đại Phó vương" Kharapallana và "phó vương" Vanaspara, những người được biết đến từ một câu khắc được phát hiện ở Sarnath có niên đại vào năm thứ ba của Kanishka (khoảng 130 CN), trong đó họ được ban thưởng vì lòng trung thành với người Quý Sương[13]

Pataliputra

Tiền xu bằng bạc của Vijayamitra nhân danh Azes. Biểu tượng triratna của Phật giáo ở mé trái mặt sau.

Các đoạn văn của Purana Yuga đã mô tả một cuộc xâm lược Pataliputra của người Scythia đôi khi trong thế kỷ 1 TCN, sau khi bảy vị vua vĩ đại đã cai trị liên tiếp ở Saketa sau sự rút lui của người Yavana. Purana Yuga giảng giải rằng vị vua của người Saka này đã giết chết 1/4 dân số, trước khi chính bản thân ông ta bị giết bởi vua Kalinga Shata và một nhóm người Sabala (Sabara hoặc Bhilla)[14]

Những cuộc chinh phạt của người Quý Sương và Ấn-Parthia

Sau khi Azes I qua đời, sự cai trị của người Ấn-Scythia ở tây bắc Ấn Độ đã bị tan rã với sự nổi lên của vị vua Ấn-Parthia Gondophares, trong những năm cuối của thế kỷ 1 TCN.

Trong nửa sau thế kỷ 1, địa vị bá chủ của người Ấn-Parthia đã dần dần bị thay thế bởi người Quý Sương, một trong năm bộ tộc Nguyệt Chi đã sống ở Bactria trong hơn một thế kỷ, và bây giờ họ đã bành trướng mở rộng vào Ấn Độ tạo ra đế quốc Quý Sương. Người Quý Sương cuối cùng đã lưu lại Tây Bắc Ấn Độ từ khoảng năm 75 SCN, và khu vực Mathura từ khoảng năm 100 SCN, tại nơi đây họ đã phát triển thịnh vượng trong nhiều thế kỷ.

Các phó vương phía Tây

Người Ấn-Scythia tiếp tục giữ được vùng Seistan cho đến tận triều đại của Bahram II (276-293), và cũng đã giữ được một số khu vực của Ấn Độ vào thế kỷ 1: KathiawarGujarat dưới sự cai trị của họ cho đến thế kỷ 5 dưới tên gọi là các phó vương phía Tây, cho đến khi họ bị chinh phục bởi hoàng đế Gupta Chandragupta II (còn gọi là Vikramaditya).

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Người_Ấn-Scythia http://www.boloji.com/history/027.htm http://sites.google.com/site/grecoindian/Home/hist... http://www.grifterrec.com/coins/indoscythian/indos... http://www.iranica.com/newsite/articles/ot_grp8/ot... http://www.parthia.com/parthian_stations.htm http://kunst.zeit.de/uploads/pics/WK_09_06_L__we_4... http://people.bu.edu/ptandon/Paratarajas2.pdf http://muse.jhu.edu/journals/jwh/ http://depts.washington.edu/silkroad/texts/weilue/... http://sanskrit.inria.fr/Dico.pdf